Skip to main content
  • WORD Research this...
    Psalms 119
    •   Phước cho những người trọn vẹn trong đường lối mình, Ði theo luật pháp của Ðức Giê-hô-va,
    •   Phước cho những người gìn giữ chứng cớ Ngài, hết lòng tìm cầu Ngài.
    •   Họ không làm trái phép công bình, Nhưng đi trong các lối Ngài.
    •   Chúa đã truyền cho chúng tôi các giềng mối Chúa, Hầu cho chúng tôi cẩn thận giữ lấy.
    •   Ô! chớ chi đường lối tôi được vững chắc, Ðể tôi giữ các luật lệ Chúa!
    •   Khi tôi chăm chỉ về các điều răn Chúa, Thì chẳng bị hổ thẹn.
    •   Khi tôi học các đoán ngữ công bình của Chúa, Thì tôi sẽ lấy lòng ngay thẳng ngợi khen Chúa.
    •   Tôi sẽ giữ các luật lệ Chúa; Xin chớ bỏ tôi trọn.
    •   Ngươi trẻ tuổi phải làm sao cho đường lối mình được trong sạch? Phải cẩn thận theo lời Chúa.
    • 10   Tôi hết lòng tìm cầu Chúa, Chớ để tôi lạc các điều răn Chúa.
    • 11   Tôi đã giấu lời Chúa trong lòng tôi, Ðể tôi không phạm tội cùng Chúa.
    • 12   Hỡi Ðức Giê-hô-va, đáng ngợi khen Ngài. Xin dạy tôi các luật lệ Ngài.
    • 13   Tôi lấy môi thuật lại Các mạng lịnh miệng Chúa phán ra.
    • 14   Tôi vui mừng về đường chứng cớ Chúa, Như thể vui mừng về của cải hiếm hiệm.
    • 15   Tôi sẽ suy gẫm về giềng mối Chúa, Chăm xem đường lối của Chúa.
    • 16   Tôi ưa thích luật lệ Chúa, Sẽ chẳng quên lời của Chúa.
    • 17   Xin Chúa ban ơn lành cho tôi tớ Chúa, để tôi được sống; Thì tôi sẽ giữ lời của Chúa.
    • 18   Xin Chúa mở mắt tôi, để tôi thấy Sự lạ lùng trong luật pháp của Chúa.
    • 19   Tôi người khách lạ trên đất, Xin chớ giấu tôi các điều răn Chúa.
    • 20   Linh hồn tôi hao mòn mong ước Các mạng lịnh Chúa luôn luôn.
    • 21   Chúa quở trách kẻ kiêu ngạo, kẻ đáng rủa sả, hay lầm lạc các điều răn Chúa.
    • 22   Xin lăn khỏi tôi sự sỉ nhục sự khinh dể; tôi gìn giữ các chứng cớ của Chúa,
    • 23   Vua chúa cũng ngồi nghị luận nghịch tôi; Song tôi tớ Chúa suy gẫm luật lệ Chúa.
    • 24   Các chứng cớ Chúa sự hỉ lạc tôi, Tức những mưu tôi.
    • 25   Linh hồn tôi dính vào bụi đất, Xin hãy khiến tôi sống lại tùy theo lời Chúa.
    • 26   Tôi đã tỏ với Chúa đường lối tôi, Chúa bèn đáp lời tôi; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
    • 27   Cầu Chúa làm cho tôi hiểu biết con đường giềng mối Chúa, Thì tôi sẽ suy gẫm các công việc lạ lùng của Chúa.
    • 28   Linh hồn tôi, ưu sầu, chảy tuôn giọt lệ; Xin hãy làm cho tôi vững bền tùy theo lời Chúa.
    • 29   Xin hãy dang xa tôi con đường dối trá, Làm ơn cho tôi biết luật pháp Chúa.
    • 30   Tôi đã chọn con đường thành tín, Ðặt mạng lịnh Chúa trước mặt tôi.
    • 31   Tôi tríu mến các chứng cớ Chúa: Ðức Giê-hô-va ôi! xin chớ cho tôi bị hổ thẹn.
    • 32   Khi Chúa mở rộng lòng tôi, Thì tôi sẽ chạy theo con đường điều răn Chúa.
    • 33   Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin chỉ dạy tôi con đường luật lệ Chúa, Thì tôi sẽ giữ lấy cho đến cuối cùng.
    • 34   Xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, thì tôi sẽ vâng theo luật pháp Chúa, Aét sẽ hết lòng gìn giữ lấy.
    • 35   Xin hãy khiến tôi đi trong đường điều răn Chúa, tôi lấy làm vui vẻ tại đó.
    • 36   Xin hãy khiến lòng tôi hướng về chứng cớ Chúa, Chớ đừng hướng về sự tham lam.
    • 37   Xin xây mắt tôi khỏi xem những vật không, Làm tôi được sống trong các đường lối Chúa.
    • 38   Xin Chúa làm ứng nghiệm lời Chúa cho kẻ tôi tớ Chúa, Tức kẻ kính sợ Chúa.
    • 39   Xin hãy cất khỏi tôi sự sỉ nhục tôi sợ sệt; mạng lịnh Chúa tốt lành.
    • 40   Kìa, tôi mong ước các giềng mối Chúa; Xin hãy khiến tôi được sống trong sự công bình Chúa.
    • 41   Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện sự nhơn từ Ngài đến cùng tôi, Tức sự cứu rỗi của Ngài tùy lời phán Ngài!
    • 42   Vậy, tôi sẽ thế đáp lại cùng kẻ làm sỉ nhục tôi; tôi tin cậy nơi lời Chúa.
    • 43   Xin chớ cất hết lời chơn thật khỏi miệng tôi; tôi trông cậy nơi mạng lịnh Chúa.
    • 44   Tôi sẽ hằng gìn giữ luật pháp Chúa Cho đến đời đời cùng.
    • 45   Tôi cũng sẽ bước đi thong dong, đã tìm kiếm các giềng mối Chúa.
    • 46   Cũng sẽ nói về chứng cớ Chúa trước mặt các vua, Không phải mất cỡ chút nào.
    • 47   Tôi sẽ vui vẻ về điều răn Chúa, điều răn tôi yêu mến.
    • 48   Tôi cũng sẽ giơ tay lên hướng về điều răn Chúa tôi yêu mến, suy gẫm các luật lệ Chúa.
    • 49   Xin Chúa nhớ lại lời Chúa phán cho tôi tớ Chúa, Chúa khiến tôi trông cậy.
    • 50   Lời Chúa làm cho tôi được sống lại, Ấy sự an ủi tôi trong cơn hoạn nạn.
    • 51   Kẻ kiêu ngạo nhạo báng tôi nhiều quá, Nhưng tôi không xây bỏ luật pháp Chúa.
    • 52   Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi đã nhớ lại mạng lịnh Ngài khi xưa, Nên tôi được an ủi.
    • 53   Nhơn kẻ ác bỏ luật pháp Chúa. Cơn giận nóng nảy hãm bắt tôi.
    • 54   Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi làm khách lạ.
    • 55   Hỡi Ðức Giê-hô-va, ban đêm tôi nhớ lại danh Ngài, Cũng gìn giữ luật pháp Ngài.
    • 56   Phần tôi đã được, tôi gìn giữ các giềng mối Chúa.
    • 57   Ðức Giê-hô-va phần của tôi: Tôi đã nói sẽ gìn giữ lời Chúa.
    • 58   Tôi đã hết lòng cầu khẩn ơn Chúa, Xin hãy thương xót tôi tùy lời của Chúa.
    • 59   Tôi tưởng về đường lối tôi, Bèn trở bước tôi về chứng cớ Chúa.
    • 60   Tôi lật đật, không chậm trễ, gìn giữ các điều răn Chúa.
    • 61   Dây kẻ ác đã vương vấn tôi; Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
    • 62   Nhơn các mạng lịnh công bình của Chúa, Tôi sẽ thức-dậy giữa đêm đặng cảm tạ Chúa.
    • 63   Tôi bạn hữu của mọi người kính sợ Chúa, của mọi kẻ giữ theo các giềng mối Chúa.
    • 64   Hỡi Ðức Giê-hô-va, đất được đầy dẫy sự nhơn từ Ngài; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Ngài.
    • 65   Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài đã hậu đãi kẻ tôi tớ Ngài Tùy theo lời của Ngài.
    • 66   Xin hãy dạy tôi lẽ phải sự hiểu biết, tôi tin các điều răn Chúa.
    • 67   Trước khi chưa bị hoạn nạn, thì tôi lầm lạc; Nhưng bây giờ tôi gìn giữ lời Chúa.
    • 68   Chúa thiện hay làm lành; Xin hãy dạy tôi các luật lệ Chúa.
    • 69   Kẻ kiêu ngạo đã đặt lời nói dối hại tôi; Tôi sẽ hết lòng gìn giữ giềng mối của Chúa.
    • 70   Lòng chúng dày như mỡ, Còn tôi ưa thích luật pháp của Chúa.
    • 71   Tôi đã bị hoạn nạn thật lấy làm phải, Hầu cho học theo luật lệ của Chúa.
    • 72   Luật pháp của miệng Chúa phán quí cho tôi Hơn hằng ngàn đồng vàng bạc.
    • 73   Bàn tay Chúa đã làm tôi nắn hình tôi; Xin hãy ban cho tôi trí hiểu, để tôi học điều răn Chúa.
    • 74   Những người kính sợ Chúa thấy tôi sẽ vui vẻ; tôi trông cậy lời của Chúa.
    • 75   Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi biết rằng sự xét đoán của Ngài công bình, ấy bởi sự thành tín Ngài làm cho tôi bị khổ nạn.
    • 76   Chúa ơi, nguyện sự nhơn từ Chúa an ủi tôi, Y như Chúa đã phán cùng kẻ tôi tớ Chúa.
    • 77   Nguyện sự thương xót Chúa đến cùng tôi, để tôi được sống; luật pháp Chúa điều tôi ưa thích.
    • 78   Nguyện kẻ kiêu ngạo bị hổ thẹn, chúng dùng sự giả dối đánh đổ tôi; Song tôi sẽ suy gẫm các giềng mối Chúa.
    • 79   Nguyện những kẻ kính sợ Chúa Trở lại cùng tôi, thì họ sẽ biết chứng cớ của Chúa.
    • 80   Nguyện lòng tôi được trọn vẹn trong các luật lệ Chúa, Hầu cho tôi không bị hổ thẹn.
    • 81   Linh hồn tôi hao mòn mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Song tôi trông cậy lời của Chúa.
    • 82   Mắt tôi hao mòn mong ước lời Chúa; Tôi nói: Bao giờ Chúa sẽ an ủi tôi?
    • 83   tôi trở thành như bầu da bị khói đóng đen; Nhưng tôi không quên các luật lệ Chúa.
    • 84   Số các ngày kẻ tôi tớ Chúa được bao nhiêu? Chừng nào Chúa sẽ đoán xét những kẻ bắt bớ tôi?
    • 85   Kẻ kiêu ngạo đã đào hầm hại tôi, việc chẳng làm theo luật pháp của Chúa.
    • 86   Các điều răn Chúa thành tín; Thiên hạ dùng sự giả dối bắt bớ tôi; xin Chúa giúp đỡ tôi.
    • 87   Thiếu điều chúng diệt tôi khỏi mặt đất; Nhưng tôi không lìa bỏ các giềng mối Chúa.
    • 88   Xin hãy làm cho tôi được sống, tùy theo sự nhơn từ Chúa, Thì tôi sẽ gìn giữ chứng cớ của miệng Chúa.
    • 89   Hỡi Ðức Giê-hô-va, lời Ngài được vững lập đời đời trên trời:
    • 90   Sự thành tín Chúa còn đời nầy đến đời kia. Chúa đã lập trái đất, đất còn vững bền.
    • 91   Tùy theo mạng lịnh Chúa, các điều đó còn vững đến ngày nay; muôn vật đều hầu việc Chúa.
    • 92   Nên luật pháp Chúa không làm sự tôi ưa thích, Aét tôi đã bị diệt vong trong cơn hoạn nạn.
    • 93   Tôi chẳng hề quên giềng mối Chúa, nhờ đó Chúa làm cho tôi được sống.
    • 94   Tôi thuộc về Chúa, xin hãy cứu tôi; tôi tìm kiếm các giềng mối Chúa.
    • 95   Những kẻ ác rình giết tôi; Nhưng tôi chăm chỉ về các chứng cớ Chúa,
    • 96   Tôi đã thấy sự cùng tận của mọi vật trọn vẹn; Song luật pháp Chúa lấy làm rộng thay.
    • 97   Tôi yêu mến luật pháp Chúa biết bao! Trọn ngày tôi suy gẫm luật pháp ấy.
    • 98   Các điều răn Chúa làm cho tôi khôn ngoan hơn kẻ thù nghịch tôi, các điều răn ấy cùng tôi luôn luôn.
    • 99   Tôi trí hiểu hơn hết thảy kẻ dạy tôi, tôi suy gẫm các chứng cớ Chúa.
    • 100   Tôi thông hiểu hơn kẻ già cả, gìn giữ các giềng mối Chúa.
    • 101   Tôi giữ chơn tôi khỏi mọi đường tà, Ðể gìn giữ lời của Chúa.
    • 102   Tôi không xây bỏ mạng lịnh Chúa; Chúa đã dạy dỗ tôi.
    • 103   Lời Chúa ngọt họng tôi dường bao! Thật ngọt hơn mật ong trong miệng tôi!
    • 104   Nhờ giềng mối Chúa tôi được sự thông sáng; vậy, tôi ghét mọi đường giả dối.
    • 105   Lời Chúa ngọn đèn cho chơn tôi, Ánh sáng cho đường lối tôi.
    • 106   Tôi đã thề gìn giữ mạng lịnh công bình của Chúa, cũng đã làm theo sự thề ấy.
    • 107   Ðức Giê-hô-va ôi! tôi bị khổ nạn quá đỗi; Xin hãy làm cho tôi được sống tùy theo lời của Ngài.
    • 108   Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy nhậm lễ lạc ý của miệng tôi, dạy dỗ tôi các mạng lịnh Ngài.
    • 109   Mạng sống tôi hằng bị cơn nguy hiểm, Nhưng tôi không quên luật pháp Chúa.
    • 110   Những kẻ ác gài bẫy hại tôi; Song tôi không lìa bỏ giềng mối Chúa.
    • 111   Chứng cớ Chúa nghiệp tôi đến đời đời; ấy sự mừng rỡ của lòng tôi.
    • 112   Tôi chuyên lòng làm theo luật lệ Chúa Luôn luôn, cho đến cuối cùng.
    • 113   Tôi ghét những kẻ hai lòng, Nhơn yêu mến luật pháp của Chúa.
    • 114   Chúa nơi ẩn náu cái khiên của tôi; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
    • 115   Hỡi kẻ làm ác, hỡi lìa khỏi ta, Ðể ta giữ điều răn của Ðức Chúa Trời ta.
    • 116   Xin Chúa nâng đỡ tôi tùy lời của Chúa, hầu cho tôi được sống; Chớ để tôi bị hổ thẹn về sự trông cậy tôi.
    • 117   Xin hãy nâng đỡ tôi, thì tôi sẽ được bình an sự, Cũng thường thường chăm chỉ về các luật lệ của Chúa.
    • 118   Chúa từ chối những kẻ lầm lạc luật lệ Chúa; mưu chước chúng chỉ sự giả dối thôi.
    • 119   Chúa cất bỏ kẻ ác khỏi thế gian như xác bã; Nhơn đó tôi yêu mến các chứng cớ của Chúa.
    • 120   Thịt tôi rỡn ốc sợ hãi Chúa, Cũng sợ sự đoán xét của Chúa.
    • 121   Tôi đã làm điều ngay thẳng công bình; Chớ phó tôi cho kẻ hiếp tôi.
    • 122   Xin Chúa làm Ðấng bảo lãnh cho kẻ tử tế Chúa được phước; Chớ để kẻ kiêu ngạo hiếp tôi.
    • 123   Mắt tôi hao mòn mong ước sự cứu rỗi. lời công bình của Chúa.
    • 124   Xin hãy đãi kẻ tôi tớ Chúa theo sự nhơn từ Chúa, dạy tôi các luật lệ Chúa.
    • 125   Tôi kẻ tôi tớ Chúa; xin hãy ban cho tôi sự thông sáng, Ðể tôi hiểu biết các chứng cớ của Chúa.
    • 126   Phải thì cho Ðức Giê-hô-va làm, loài người đã phế luật pháp Ngài.
    • 127   Nhơn đó tôi yêu mến điều răn Chúa Hơn vàng, thậm chí hơn vàng ròng.
    • 128   vậy, tôi xem các giềng mối Chúa về muôn vật phải; Tôi ghét mọi đường giả dối.
    • 129   Chứng cớ Chúa thật lạ lùng; Cho nên lòng tôi giữ lấy.
    • 130   Sự bày giãi lời Chúa, soi sáng cho, Ban sự thông hiểu cho người thật thà.
    • 131   Tôi mở miệng ra thở, rất mong ước các điều răn Chúa.
    • 132   Xin Chúa hãy xây lại cùng tôi, thương xót tôi, Y như thói thường Chúa đối cùng người yêu mến danh Chúa.
    • 133   Xin hãy làm cho bước tôi vững trong lời Chúa; Chớ để sự gian ác lấn lướt trên tôi.
    • 134   Xin hãy chuộc tôi khỏi sự hiếp của loài người, Thì tôi sự giữ theo các giềng mối Chúa.
    • 135   Xin hãy làm cho mặt Chúa soi sáng trên kẻ tôi tớ Chúa, dạy tôi các luật lệ Chúa.
    • 136   Những suối lệ chảy từ mắt tôi, Bởi người ta không giữ luật pháp của Chúa.
    • 137   Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài công bình, Sự đoán xét của Ngài ngay thẳng.
    • 138   Chúa lấy sự công bình, sự thành tín, truyền ra chứng cớ của Chúa.
    • 139   Sự sốt sắng tiêu hao tôi, kẻ hiếp tôi đã quên lời Chúa.
    • 140   Lời Chúa rất tinh sạch, Nên kẻ tôi tớ Chúa yêu mến lời ấy.
    • 141   Tôi nhỏ hèn, bị khinh dể, Nhưng không quên các giềng mối Chúa.
    • 142   Sự công bình Chúa sự công bình đời đời, Luật pháp Chúa chơn thật.
    • 143   Sự gian truân sự sầu khổ áp hãm tôi; Dầu vậy, các điều răn Chúa điều tôi ưa thích.
    • 144   Chứng cớ Chúa công bình đời đời. Xin hãy ban cho tôi sự thông hiểu, thì tôi sẽ được sống.
    • 145   Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi hết lòng kêu cầu Ngài; xin hãy đáp lại tôi; Tôi sẽ gìn giữ luật lệ Ngài.
    • 146   Tôi đã kêu cầu Chúa; xin hãy cứu tôi, Thì tôi sẽ giữ các chứng cớ Chúa.
    • 147   Tôi thức trước rạng đông kêu cầu; Tôi trông cậy nơi lời Chúa.
    • 148   Canh đêm chưa khuya, mắt tôi mở tỉnh ra, Ðặng suy gẫm lời Chúa.
    • 149   Hỡi ÐṀ©c Giê-hô-va, theo sự nhơn từ Ngài, xin hãy nghe tiếng tôi; Hãy khiến tôi được sống tùy mạng lịnh Ngài.
    • 150   Những kẻ đeo đuổi sự dữ đến gần; Chúng cách xa luật pháp của Chúa.
    • 151   Hỡi Ðức Giê-hô-va, Ngài gần; Các điều răn Ngài chơn thật.
    • 152   Cứ theo chứng cớ Chúa Tôi đã biết từ lâu rằng Chúa lập các điều răn ấy đến đời đời.
    • 153   Xin hãy xem nỗi khổ nạn tôi, giải cứu tôi; tôi không quên luật pháp của Chúa.
    • 154   Xin hãy binh vực duyên cớ tôi, chuộc tôi; Cũng hãy khiến tôi được sống tùy theo lời Chúa.
    • 155   Sự cứu rỗi cách xa kẻ ác, chúng không tìm hỏi các luật lệ Chúa.
    • 156   Ðức Giê-hô-va ơi, sự thương xót Ngài rất lớn; Xin hãy khiến tôi được sống tùy theo luật lệ Ngài.
    • 157   Kẻ bắt bớ kẻ hiếp tôi thật nhiều lắm; Nhưng tôi không xây bỏ chứng cớ Chúa.
    • 158   Tôi thấy kẻ gian tà, bèn gớm ghiếc chúng nó; chúng không giữ lời Chúa.
    • 159   Xin hãy xem tôi yêu mến giềng mối Chúa dường bao! Hỡi Ðức Giê-hô-va, xin hãy khiến tôi được sống tùy sự nhơn từ Ngài.
    • 160   Sự tổng cộng lời Chúa chơn thật, Các mạng lịnh công bình của Chúa còn đời đời.
    • 161   Những vua chúa đã bắt bớ tôi cố, Song lòng tôi kính sợ lời Chúa.
    • 162   Tôi vui vẻ về lời Chúa, Khác nào kẻ tìm được mồi lớn.
    • 163   Tôi ghét, tôi ghê sự dối trá, Song tôi yêu mến luật pháp Chúa.
    • 164   Mỗi ngày tôi ngợi khen Chúa bảy lần, cớ mạng lịnh công bình của Chúa.
    • 165   Phàm kẻ nào yêu mến luật pháp Chúa được bình yên lớn; Chẳng sự gây cho họ sa ngã.
    • 166   Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi trông cậy nơi sự cứu rỗi của Ngài. làm theo các điều răn Ngài.
    • 167   Linh hồn tôi đã gìn giữ chứng cớ Chúa. Tôi yêu mến chứng cớ ấy nhiều lắm.
    • 168   Tôi gìn giữ giềng mối chứng cớ Chúa, Bởi đường lối tôi đều trước mặt Chúa.
    • 169   Hỡi Ðức Giê-hô-va, nguyện tiếng kêu của tôi thấu đến Ngài. Xin hỡi ban cho tôi sự thông sáng tùy theo lời Chúa.
    • 170   Nguyện lời cầu khẩn tôi thấu đến trước mặt Chúa; Xin hãy giải cứu tôi tùy theo lời Chúa.
    • 171   Nguyện môi miệng tôi đồn ra sự ngợi khen Chúa; Chúa dạy tôi các luật lệ Chúa.
    • 172   Nguyện lưỡi tôi hát xướng về lời Chúa; hết thảy điều răn Chúa công bình.
    • 173   Nguyện tay Chúa sẵn giúp đỡ tôi; tôi chọn các giềng mối Chúa.
    • 174   Hỡi Ðức Giê-hô-va, tôi mong ước sự cứu rỗi của Chúa; Luật pháp Chúa sự tôi ưa thích.
    • 175   Nguyện linh hồn tôi được sống, thì sẽ ngợi khen Chúa; Nguyện mạng lịnh Chúa giúp đỡ tôi.
    • 176   Tôi xiêu lạc khác nào con chiên mất: Xin hãy tìm kiếm kẻ tôi tớ Chúa, tôi không quên điều răn của Chúa.
  • King James Version (kjv)
    • Active Persistent Session:

      To use a different persistent session key, simply add it above, and click the button below.

      How This All Works

      Your persistent session key, together with your favourite verse, authenticates you. It links to all your notes and tags in the Bible. You can share it with loved ones so they can see your notes and tags.

      However, to modify your notes and tags, you need both the persistent session key and your favourite verse.

      Please Keep Your Favourite Verse Private

      Your persistent session key and favourite verse provide you exclusive access to edit your notes and tags. Think of your persistent session key as a username and your favourite verse as a password. Therefore, ensure your favourite verse is kept private.

      The persistent session key allows viewing, while editing is only possible when the correct favourite verse is provided.

    • Loading...
  • Vietnamese (1934) (vietnamese - 1.4.1)

    2013-08-20

    Vietnamese (vi)

    Kinh Thánh Tiếng Việt
    The 1934 Vietnamese Bible
    Published without a copyright statement.
    The Bible Text is PUBLIC DOMAIN

    Text supplied by Mr. Phien Nguyen of Hollywood, Florida

    • Encoding: UTF-8
    • Direction: LTR
    • LCSH: Bible. Vietnamese.
    • Distribution Abbreviation: vietnamese

    License

    Public Domain

    Source ()

    http://unbound.biola.edu/

    history_1.4.1
    Corrected .conf encoding (2013-08-20)
    history_1.4
    Fixed display problems with some characters (2002-01-01)
    history_1.3
    Compressed module
    history_1.2
    Changed to UTF-8 text source
    history_1.1
    Repaired dropped characters at beginning of some verses

Basic Hash Usage Explained

At getBible, we've established a robust system to keep our API synchronized with the Crosswire project's modules. Let me explain how this integration works in simple terms.

We source our Bible text directly from the Crosswire modules. To monitor any updates, we generate "hash values" for each chapter, book, and translation. These hash values serve as unique identifiers that change only when the underlying content changes, thereby ensuring a tight integration between getBible and the Crosswire modules.

Every month, an automated process runs for approximately three hours. During this window, we fetch the latest Bible text from the Crosswire modules. Subsequently, we compare the new hash values and the text with the previous ones. Any detected changes trigger updates to both our official getBible hash repository and the Bible API for all affected translations. This system has been operating seamlessly for several years.

Once the updates are complete, any application utilizing our Bible API should monitor the hash values at the chapter, book, or translation level. Spotting a change in these values indicates that they should update their respective systems.

Hash values can change due to various reasons, including textual corrections like adding omitted verses, rectifying spelling errors, or addressing any discrepancies flagged by the publishers maintaining the modules at Crosswire.

The Crosswire initiative, also known as the SWORD Project, is the "source of truth" for getBible. Any modifications in the Crosswire modules get reflected in our API within days, ensuring our users access the most precise and current Bible text. We pledge to uphold this standard as long as getBible exists and our build scripts remain operational.

We're united in our mission to preserve the integrity and authenticity of the Bible text. If you have questions or require additional information, please use our support system. We're here to assist and will respond promptly.

Thank you for your understanding and for being an integral part of the getBible community.

Favourite Verse

You should select one of your favourite verses.

This verse in combination with your session key will be used to authenticate you in the future.

This is currently the active session key.

Should you have another session key from a previous session.
You can add it here to load your previous session.

Thi-thiên 119:

Sharing the Word of God with the world.
  • Share Text
    ...
  • Share Link

Thi-thiên 119:1

Tagging this verse.

The active verse selected text should load here.

Active

Available Tags

Drag and drop the desired tag from the available ones to the active area.

To un-tag a verse, drag and drop the desired tag from active to the available tags area.

Edit Tag

Create Tag

Thi-thiên 119:1

Notes on this verse.

The active verse selected text should load here.